Những nước có mệnh giá tiền thấp hơn Việt Nam

Nước có mệnh giá tiền thấp hơn Việt Nam?

Đến ngày 24 tháng 11 năm 2023, theo dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, đồng tiền có giá trị thấp nhất trên toàn cầu là Lira Thổ Nhĩ Kỳ (TRY), với tỷ lệ trao đổi là 1 USD tương đương với 17,54 TRY. Trải qua một giai đoạn đầy thách thức, năm 2023, đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá hơn 40% so với đồng USD, chủ yếu do ảnh hưởng của lạm phát cao, bất ổn chính trị và kinh tế trong nước.

Ngoài ra, những đồng tiền có giá trị thấp tiếp theo bao gồm Peso Argentina (ARS) với tỷ lệ trao đổi là 1 USD tương đương với 294,8 ARS, Rial Iran (IRR) với tỷ lệ trao đổi là 1 USD tương đương với 33.000 IRR, và Peso Venezuela (VEF) với tỷ lệ trao đổi là 1 USD tương đương với 4,18 triệu VEF. Thông thường, các đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới thường thuộc các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mức lạm phát cao, bất ổn chính trị hoặc vấn đề kinh tế khác.

tien-thap-hon-viet-nam

Đồng tiền Việt Nam hiện nay có bao nhiêu mệnh giá?

Hiện nay, đồng tiền của Việt Nam được phân chia thành nhiều mệnh giá theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010. Theo đó:

Đơn vị tiền của Việt Nam là “Đồng” (ký hiệu quốc gia là “đ” và ký hiệu quốc tế là “VND”). Một đồng bằng mười hào, và một hào bằng mười xu.

Xem thêm  Hướng dẫn cách tra cứu hợp đồng FE Credit nhanh chóng

Hệ thống tiền tệ của Việt Nam hiện nay bao gồm tiền giấy và tiền kim loại (tiền xu). Tiền giấy có tổng cộng 12 mệnh giá, bao gồm: 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ, 10.000đ, 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ và 100đ. Tuy nhiên, việc giao dịch hàng ngày với các mệnh giá 100đ, 200đ và 500đ đã được hạn chế.

Tiền xu có 05 mệnh giá, gồm: 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ và 200đ. Tuy nhiên, tiền xu hiện không còn lưu hành trên thị trường.

Mệnh giá 200.000đ, 500.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ và 10.000đ được in trên chất liệu polymer, trong khi các mệnh giá khác được in trên chất liệu giấy. Mệnh giá 100đ, 200đ, 500đ và 1.000đ được làm bằng đồng, trong khi mệnh giá 2.000đ và 5.000đ được làm bằng niken.

tien-thap-nhat-the-gioi

Đồng tiền giao dịch trên thị tường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

Quy định về đồng tiền giao dịch trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được xác định theo Thông tư 02/2021/TT-NHNN, với các điều sau đây:

Các tổ chức tín dụng có thẩm quyền quy định các loại ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch tại tổ chức tín dụng.

Tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam và Đô la Mỹ trong giao dịch giao ngay hoặc giao dịch hoán đổi được xác định dựa trên tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày giao dịch và phạm vi biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Xem thêm  Độ co giãn của cầu theo giá là gì? Công thức tính và ý nghĩa

Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam và Đô la Mỹ trong giao dịch kỳ hạn hoặc giao dịch hoán đổi được thỏa thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở của:

Tỷ giá giao ngay tại ngày giao dịch;
Chênh lệch giữa lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Funds Target Rate).
Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác ngoài Đô la Mỹ, cũng như tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau trong giao dịch ngoại tệ được thỏa thuận giữa các bên.

Tổ chức tín dụng phải niêm yết tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ trong giao dịch với khách hàng tại các địa điểm giao dịch ngoại tệ của tổ chức và trên trang thông tin điện tử chính thức.

Các tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch với khách hàng theo tỷ giá niêm yết, trừ khi có thỏa thuận khác về tỷ giá áp dụng tại thời điểm giao dịch giữa hai bên.